Trong quảng cáo nông sản, trường từ vựng chỉ đối tượng tiêu thụ giữ vai trò định hướng trực tiếp đối tượng thuyết phục của quảng cáo, có chức năng xác định phạm vi tiếp nhận của sản phẩm, từ đó cho thấy định hướng thị trường và chiến lược nhắm tới các nhóm khách hàng khác nhau.
Nhóm | Ví dụ | Chức năng |
Các danh từ/ cụm danh từ chỉ khách hàng nói chung | người tiêu dùng, khách hàng, người mua, người tiêu thụ, người dân, người sử dụng,... | Xác định nhóm tiêu thụ đại chúng, khẳng định sản phẩm có tính phổ quát và bao phủ rộng rãi. Trong quảng cáo, trường từ vựng này góp phần xây dựng hình ảnh nông sản Việt như mặt hàng quen thuộc, ai cũng có thể lựa chọn và sử dụng. |
Các danh từ/ cụm danh từ chỉ khách hàng gia đình | các bà nội trợ, cha mẹ, hộ gia đình, chị em,... | Nhấn mạnh vai trò của nông sản trong việc chăm sóc sức khỏe và gắn kết tình cảm gia đình. Quảng cáo sử dụng trường từ này để gợi hình ảnh bữa cơm sum vầy, qua đó khẳng định tính nhân văn của sản phẩm. |
Các danh từ/ cụm danh từ chỉ khách hàng đặc biệt | người ăn chay, người ăn kiêng, người bệnh, người tiêu dùng thích sản phẩm hữu cơ, người tiêu dùng có xu hướng bảo vệ môi trường,... | Thực hiện chức năng định vị nhóm khách hàng chuyên biệt . Trong diễn ngôn quảng cáo, nhóm từ này khẳng định khả năng thích ứng của nông sản với lối sống hiện đại (ăn sạch, sống xanh, bền vững). |
Các danh từ/ cụm danh từ chỉ khách hàng quốc tế | khách hàng nước ngoài, người nhập khẩu, các đối tác quốc tế, thị trường xuất khẩu,... | Xác lập hình ảnh nông sản Việt như một sản phẩm đạt chuẩn quốc tế. Trường từ vựng này thực hiện chức năng nhấn mạnh tính hội nhập và thương hiệu quốc gia , góp phần quảng bá hình ảnh Việt Nam trên trường quốc tế. |
Các danh từ/ cụm danh từ chỉ quán ăn | nhà hàng, quán cà phê, quán nhậu, khu ẩm thực, bếp ăn công nghiệp,... | Thể hiện tính ứng dụng rộng rãi của sản phẩm. Trong quảng cáo, nhóm từ này cho thấy nông sản Việt không chỉ phục vụ tiêu dùng gia đình mà còn đáp ứng nhu cầu kinh doanh – thương mại. |