Để sản phẩm thực sự đến tay người tiêu dùng, quảng cáo còn phải nhấn mạnh đến kênh phân phối – nơi kết nối trực tiếp giữa người mua và hàng hóa. Trường từ vựng về kênh phân phối đóng vai trò như “cầu nối” trong diễn ngôn quảng cáo nông sản: nó biến nhu cầu thành hành động mua hàng, biến giá trị sản phẩm thành trải nghiệm thực tế của khách hàng.
Nhóm | Ví dụ | Chức năng |
Các danh từ/ cụm danh từ chỉ kênh phân phối | siêu thị, chợ truyền thống, cửa hàng nông sản, mua sắm trực tuyến, đại lí phân phối, cửa hàng bán lẻ,... | Thực hiện chức năng định vị nơi sản phẩm được lưu thông và tiêu thụ, khẳng định độ phủ và tính phổ biến của nông sản. Quảng cáo khai thác nhóm từ này để cho thấy sản phẩm luôn sẵn có, dễ tìm, dễ mua, từ đó củng cố niềm tin về sự tiện lợi và đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dùng. |
Các từ/ cụm từ chỉ hình thức giao hàng | giao tận nơi, giao hàng nhanh, giao hàng miễn phí, giao hàng hoả tốc,... | Thực hiện chức năng gắn sản phẩm với nhịp sống hiện đại, nhấn mạnh sự tiện ích, tiết kiệm thời gian và đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng. Trong quảng cáo, nhóm từ này khẳng định nông sản Việt không chỉ chất lượng mà còn thân thiện, linh hoạt và phù hợp với phong cách sống đô thị. |